Địa chỉ: Trụ sở chính: P.202-204, Tòa nhà Tasaco, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Hải An, Hải Phòng, Việt Nam
Điện thoại: (84) 2253 979356/ 357/ 595/ 351 - Fax: (84) 2253 979494
Email: thanh@globalnetwork.com.vn
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2575/QĐ-TCHQ |
Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI KHU VỰC CẢNG BIỂN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 107/2002/NĐ-CP ngày 23/12/2002 của Chính phủ quy định phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; quan hệ phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan;
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
Căn cứ Thông tư số 128/2014/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
Thực hiện công văn số 11943/BTC-TCHQ ngày 26 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung liên quan đến công tác giám sát hải quan tại khu vực cảng biển;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình giám sát hải quan tại khu vực cảng biển, bao gồm cả cửa khẩu đường sông quốc tế Vĩnh Xương (thuộc Cục Hải quan tỉnh An Giang) và Thường Phước (thuộc Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 09 năm 2014 và thay thế:
1. Quy định về giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển ban hành kèm theo Quyết định số 2408/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
2. Bước 5, điểm I, Mục 2, Phần I Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ban hành kèm Quyết định số 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Điều 3. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 4. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY TRÌNH
Phần 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc chung
1. Đối tượng giám sát hải quan tại khu vực cảng biển là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cảng (gọi tắt là hàng hóa XNK); phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng (gọi tắt là tàu XNC) và phương tiện chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong khu vực cảng.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cảng; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,chuyển cảng phải chịu sự giám sát hải quan, vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian, qua cửa khẩu theo đúng quy định của pháp luật;
Việc xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cảng; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng trọng điểm để áp dụng biện pháp giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan để đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan và không gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh.
3. Phương thức giám sát
3.1. Niêm phong hải quan;
3.2. Giám sát trực tiếp của công chức hải quan (chi thực hiện trong trường hợp cần thiết);
3.3. Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật, gồm:
3.3.1. Giám sát bằng camera;
3.3.2. Giám sát thông qua kiểm tra thông tin trên hệ thống công nghệ thông tin;
3.3.3. Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật khác.
Điều 2. Mục đích giám sát.
1. Đảm bảo hàng hóa xuất khẩu chỉ được xuất khẩu khi đã được cơ quan hải quan thông quan; hàng hóa nhập khẩu chỉ được đưa ra khỏi địa bàn giám sát hải quan tại khu vực cảng biển sau khi đã được cơ quan hải quan chấp nhận thông quan, giải phóng hàng, đưa hàng về bảo quản, chuyển về các địa điểm kiểm tra trong nội địa, cho phép vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan;
2. Theo dõi hàng hóa XNK theo các loại hình được đưa vào, đưa ra địa bàn giám sát; phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật hải quan đối với hàng hóa XNK; phương tiện vận tải XNC đang chịu sự giám sát hải quan.
Điều 3. Nhiệm vụ giám sát.
1. Thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu, xác nhận trên hồ sơ và trên hệ thống đối với hàng XNK đưa vào, đưa ra khu vực cảng;
2. Kiểm tra, đối chiếu thực tế về tình trạng bên ngoài của lô hàng nhập khẩu đưa ra khu vực cảng với danh sách hàng hóa nhập khẩu đã được xác nhận trên hệ thống;
3. Tuần tra các khu vực thuộc địa bàn giám sát; Xử lý các tình huống cụ thể tại hiện trường trong địa bàn giám sát;
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác giám sát hải quan.
Việc bố trí lực lượng làm nhiệm vụ giám sát hải quan theo quy định này (Đội/Tổ/Bộ phận...) do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét quyết định cụ thể phù hợp với địa bàn, điều kiện và nhiệm vụ của từng Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển.
Điều 4. Trao đổi thông tin.
Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan Hải quan tại cửa khẩu cảng biển với Cảng vụ, các Đại lý hãng tàu, Doanh nghiệp kinh doanh cảng về công tác giám sát hàng hóa XNK, phương tiện vận tải XNC; giữa Hải quan cửa khẩu cảng và Hải quan ngoài cửa khẩu về hàng hóa XNK... được thực hiện trên cơ sở quy chế phối hợp giữa các bên có liên quan và các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Điều 5. Giám sát bằng camera và kiểm tra thông tin trên hệ thống công nghệ thông tin.
1. Tại những Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển đã được trang bị hệ thống camera giám sát, công tác giám sát hải quan thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1570/QĐ-TCHQ ngày 17/5/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định về việc giám sát hải quan bằng hệ thống camera tại khu vực cửa khẩu cảng biển.
2. Đối với những Chi cục Hải quan đã ký Quy chế phối hợp với Cảng vụ, Doanh nghiệp kinh doanh cảng... để cùng khai thác phần mềm công nghệ thông tin phục vụ công tác giám sát hải quan, giao Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xây dựng văn bản quy định riêng, báo cáo Tổng cục Hải quan phê duyệt. Văn bản xây dựng phải đảm bảo yêu cầu quản lý của cơ quan Hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh phương tiện vận tải tại khu vực cảng.
Điều 6. Tổng hợp lượng hàng hóa XNK đưa vào, đưa ra và lưu giữ trong địa bàn giám sát.
Định kỳ theo ngày/tuần/tháng hoặc khi có yêu cầu đột xuất, công chức giám sát chịu trách nhiệm:
1. Tổng hợp lượng hàng hóa XNK qua cảng theo từng mã loại hình trên Hệ thống; Đối với hàng hóa XNK không làm thủ tục hải quan qua hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, việc tổng hợp, thống kê hàng hóa XNK thực hiện theo Quy định về giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển ban hành kèm theo Quyết định số 2408/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
2. Phối hợp với Doanh nghiệp kinh doanh cảng tổng hợp lượng hàng hóa XNK đang lưu giữ (nếu có), thời gian lưu giữ tại khu vực cảng theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan;
3. Tổng hợp tình hình chấp hành các quy định về giám sát hải quan và các quy định khác có liên quan (các trường hợp vi phạm phải lập biên bản xử lý);
4. Tổng hợp, đề xuất, kiến nghị những khó khăn, vướng mắc trong công tác giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển và các việc khác có liên quan.
Phần 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC I. GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU ĐƯA VÀO KHU VỰC CẢNG
Điều 7. Hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng.
Hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng gồm hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, hàng hóa đưa vào để làm thủ tục hải quan.
Điều 8. Trình tự thủ tục giám sát.
Về nguyên tắc, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển chỉ xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống sau khi hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan và được đưa vào khu vực giám sát hải quan.
1. Đối với lô hàng đưa vào khu vực tập kết trong khu vực cảng chờ xuất khẩu:
1.1. Tại cổng cảng:
Không thực hiện giám sát trực tiếp của công chức Hải quan. Trường hợp Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển đã được trang bị hệ thống giám sát bằng camera thì thực hiện giám sát theo hướng dẫn tại Quyết định số 1570/QĐ-TCHQ ngày 17/5/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định về việc giám sát hải quan bằng hệ thống camera tại khu vực cửa khẩu cảng biển.
1.2. Thủ tục kiểm tra, xác nhận:
1.2.1. Lô hàng làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu:
1.2.1.1. Công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ gồm:
- Tờ khai hải quan;
- Phiếu giao nhận container/Phiếu giao nhận hàng hóa/Phiếu hạ bãi (sau đây gọi tắt là Phiếu).
- Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan trong trường hợp tại thời điểm khai báo người khai không có số container hoặc không khai báo bổ sung được số container trên hệ thống; hoặc trường hợp thay đổi số container đã khai báo trên tờ khai hải quan.
1.2.1.2. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra số, ngày, tháng, năm tờ khai hải quan; hiệu lực của tờ khai trên hệ thống. Nếu trên hệ thống không có tờ khai, hoặc tờ khai chưa được hoàn thành thủ tục hải quan thì từ chối xác nhận hồ sơ. Nấu tờ khai có trên hệ thống và đã được hoàn thành thủ tục hải quan thì thực hiện tiếp tiết b) dưới đây.
b) Kiểm tra thông tin về số lượng container, số hiệu container (hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc số hiệu kiện hàng/lượng hàng (đối với hàng rời, hàng lỏng) trên tờ khai hải quan, trên Phiếu với thông tin trên hệ thống hoặc thông tin trên Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan.
c) Trường hợp hàng rời có số lượng lớn đưa vào cảng bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, xà lan... với số lượng nhiều chuyến không thể khai trên tờ khai và Hệ thống thì căn cứ vào bản khai hàng hóa xuất khẩu do Hãng tàu/đại lý hãng tàu cung cấp theo quy định, công chức hải quan thực hiện việc rà soát, đối chiếu lượng hàng trên bản khai hàng hóa xuất khẩu với lượng hàng trên tờ khai hải quan và trên hệ thống để cập nhật lượng hàng và xác nhận trên tờ khai theo hướng dẫn tại điểm 1.2.1.3 dưới đây.
Công chức hải quan chịu trách nhiệm về các nội dung kiểm tra trên.
1.2.1.3. Nếu kết quả kiểm tra phù hợp:
a) Cập nhật và xác nhận số hiệu container qua khu vực giám sát hải quan (hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc số hiệu kiện hàng (nếu có), lượng hàng thuộc tờ khai hải quan qua khu vực giám sát hải quan và xác nhận trên Hệ thống e-customs (tại tiêu chí số container);
b) Ký tên, đóng dấu công chức; ghi ngày, tháng, năm và đóng dấu xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” vào trang đầu tiên tờ khai, trả ngay tờ khai hải quan và Phiếu cho người khai hải quan, lưu Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan (nếu có).
1.2.1.4. Trường hợp thông tin đầy đủ trên hệ thống, thời gian từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan nêu tại điểm 1.2.1.1 trên đây cho đến khi công chức hải quan kết thúc xử lý công việc nêu tại các điểm 1.2.1.2 (trừ tiết c), điểm 1.2.1.3 trên đây là 30 (ba mươi) phút.
1.2.1.5. Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu thông tin không phù hợp hoặc hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì báo cáo Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra, đối chiếu hàng hóa tại kho bãi tùy theo điều kiện, yêu cầu giám sát, kiểm tra đối với từng lô hàng.
1.2.2. Lô hàng đã làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan cửa khẩu:
1.2.2.1. Đối với các lô hàng không kiểm tra thực tế tại các Chi cục Hải quan khác, không có Biên bản bàn giao: Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1.2.1. khoản 1 Điều này.
1.2.2.2. Đối với các lô hàng đã kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan khác và có biên bản bàn giao cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển, hoặc hàng hóa được quyết định miễn kiểm tra thực tế - luồng xanh, luồng vàng, nhưng vẫn có biên bản bàn giao như hàng hóa kinh doanh TNTX, quá cảnh…, công chức hải quan giám sát kiểm tra, đối chiếu thông tin về số lượng container, số hiệu container (hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc số hiệu kiện hàng (nếu có)/lượng hàng và/hoặc số hiệu phương tiện chứa hàng (đối với hàng rời, hàng lỏng), kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan.
a) Nếu kết quả phù hợp thì:
- Ký tên, đóng dấu, xác nhận vào Biên bản bàn giao đối với lô hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu (nếu có).
- Thực hiện các công việc nêu tại điểm 1.2.1 Khoản 1 Điều này.
b) Nếu kết quả không phù hợp thì từ chối xác nhận vào Biên bản bàn giao và xử lý vi phạm theo quy định (nếu có).
1.2.2.3. Trường hợp thông tin đầy đủ trên hệ thống, thời gian từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan, tiếp nhận lô hàng cho đến khi công chức hải quan kết thúc xử lý công việc nêu tại tiết a) điểm 1.2.2.2 trên đây là 02 (hai) giờ.
2. Đối với lô hàng không tập kết trong khu vực cảng nhưng tập kết tại các kho, bãi ngoài khu vực cảng có giám sát hải quan, đã hoàn thành thủ tục hải quan được đưa vào cảng để xếp lên tàu:
2.1. Tại cổng cảng:
Không thực hiện giám sát trực tiếp của công chức Hải quan. Trường hợp Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển đã được trang bị hệ thống giám sát bằng camera thì thực hiện giám sát theo hướng dẫn tại Quyết định số 1570/QĐ-TCHQ ngày 17/5/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định về việc giám sát hải quan bằng hệ thống camera tại khu vực cửa khẩu cảng biển.
2.2. Thủ tục kiểm tra, xác nhận (thực hiện trước khi hàng hóa xếp lên tàu để xuất khẩu):
2.2.1. Lô hàng làm thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu:
2.2.1.1. Công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ do người khai hải quan nộp, xuất trình gồm:
- Tờ khai hải quan;
- Chứng từ giao nhận hàng hóa giữa doanh nghiệp kinh doanh kho bãi ngoài khu vực cảng với người khai về việc tiếp nhận lô hàng hạ bãi ngoài khu vực cảng, trong đó gồm các thông tin số, ngày, tháng, năm tờ khai hải quan; số lượng container; số hiệu container ...
- Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan trong trường hợp tại thời điểm khai báo người khai không có số container hoặc không khai báo bổ sung được số container trên hệ thống; hoặc trường hợp thay đổi số container đã khai báo trên tờ khai hải quan.
2.2.1.2. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra số hiệu, ngày, tháng, năm tờ khai hải quan; hiệu lực của tờ khai trên hệ thống. Nếu trên hệ thống không có tờ khai, hoặc tờ khai chưa được hoàn thành thủ tục hải quan thì từ chối xác nhận hồ sơ. Nếu tờ khai có trên hệ thống và đã được hoàn thành thủ tục hải quan thì thực hiện tiếp tiết b) dưới đây.
b) Kiểm tra thông tin về số lượng container, số hiệu container (hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc số hiệu kiện hàng, lượng hàng (đối với hàng rời, hàng lỏng) trên Tờ khai hải quan, trên chứng từ giao nhận hàng hóa giữa doanh nghiệp kinh doanh kho bãi ngoài khu vực cảng với người khai về việc tiếp nhận lô hàng hạ bãi ngoài khu vực cảng, trên danh sách container (nếu có) với thông tin trên hệ thống;
Công chức hải quan chịu trách nhiệm về các nội dung kiểm tra trên.
2.2.1.3. Nếu kết quả kiểm tra phù hợp:
a) Cập nhật và xác nhận số hiệu container qua khu vực giám sát hải quan (hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc số hiệu kiện hàng (nếu có), lượng hàng thuộc tờ khai hải quan qua khu vực giám sát hải quan và xác nhận trên Hệ thống e-customs (tại tiêu chí số container);
b) Ký tên, đóng dấu công chức; ghi ngày, tháng, năm và đóng dấu xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” vào trang đầu tiên tờ khai, vào chứng từ giao nhận hàng hóa; trả ngay tờ khai hải quan và chứng từ giao nhận hàng hóa cho người khai hải quan hoặc người vận chuyển; lưu Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan (nếu có).
2.2.1.4. Nếu tại kho, bãi ngoài khu vực cảng đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin được nối mạng thì nội dung nêu tại điểm 2.2.1.2 và 2.2.1.3 do công chức hải quan giám sát kho, bãi ngoài cảng thực hiện. Nếu tại kho, bãi ngoài khu vực cảng chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin được nối mạng thì nội dung nêu tại điểm 2.2.1.2 và 2.2.1.3 do công chức hải quan giám sát kho, bãi trong khu vực cảng thực hiện.
2.2.1.5. Giao Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ quy định hiện hành về giám sát hải quan để quy định cụ thể nhiệm vụ giám sát, bàn giao công tác giám sát giữa Hải quan giám sát kho, bãi ngoài cảng với Hải quan giám sát trong khu vực cảng.
2.2.1.6. Trường hợp thông tin đầy đủ trên hệ thống, thời gian từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan nêu tại điểm 2.2.1.1 trên đây cho đến khi công chức hải quan kết thúc xử lý công việc nêu tại các điểm 2.2.1.2, điểm 2.2.1.3 trên đây là 60 (sáu mươi) phút.
2.2.1.7. Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu thông tin không phù hợp hoặc hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì báo cáo Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra, đối chiếu hàng hóa tại kho bãi tùy theo điều kiện, yêu cầu giám sát, kiểm tra đối với từng lô hàng.
2.2.2. Lô hàng đã làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan cửa khẩu:
2.2.2.1. Đối với các lô hàng không kiểm tra thực tế tại các Chi cục Hải quan khác, không có Biên bản bàn giao: Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2.2.1. khoản 1 Điều này.
2.2.2.2. Đối với các lô hàng đã kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan khác và có biên bản bàn giao cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển, hoặc hàng hóa được quyết định miễn kiểm tra thực tế - luồng xanh, luồng vàng, nhưng vẫn có biên bản bàn giao như hàng hóa kinh doanh TNTX, quá cảnh…, công chức hải quan giám sát kiểm tra, đối chiếu thông tin về số lượng container, số hiệu container (hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc số hiệu kiện hàng (nếu có)/lượng hàng và/hoặc số hiệu phương tiện chứa hàng (đối với hàng rời, hàng lỏng), kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan.
a) Nếu kết quả phù hợp thì:
- Ký tên, đóng dấu, xác nhận vào Biên bản bàn giao đối với lô hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu (nếu có).
- Thực hiện các công việc nêu tại điểm 2.2.1 Khoản 2 Điều này.
b) Nếu kết quả không phù hợp thì từ chối xác nhận vào Biên bản bàn giao và xử lý vi phạm theo quy định (nếu có).
2.2.2.3. Trường hợp thông tin đầy đủ trên hệ thống, thời gian từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan, tiếp nhận lô hàng cho đến khi công chức hải quan kết thúc xử lý công việc nêu tại tiết a) điểm 2.2.2.2 trên đây là 02 (hai) giờ.
3. Giám sát trực tiếp và kiểm tra thực tế hàng hóa:
Trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan, các thông tin khác thu thập được trong thời gian và tại địa điểm hàng hóa xuất khẩu có rủi ro cao là đối tượng giám sát hải quan theo quy định, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định và chỉ đạo giám sát trực tiếp của công chức. Trường hợp cần thiết nếu đủ cơ sở khẳng định hàng hóa buôn lậu, gian lận thương mại thì yêu cầu người khai hải quan xuất trình hàng hóa để kiểm tra thực tế. Việc xử lý vi phạm (nếu có) thực hiện theo quy định.
4. Xử lý khi hệ thống gặp sự cố:
Trường hợp hệ thống gặp sự cố, công chức hải quan không tra cứu, kiểm tra được thông tin trên hệ thống theo hướng dẫn tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, việc xử lý thực hiện như sau:
4.1. Nếu không tra cứu, kiểm tra được thông tin trên hệ thống ecustoms thì công chức tra cứu, kiểm tra thông tin trên hệ thống VNACCS;
4.2. Nếu không tra cứu, kiểm tra được thông tin trên hệ thống VNACCS thì vẫn cho phép hàng hóa xuất khẩu. Việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan, xác nhận trên tờ khai hải quan được thực hiện ngay sau khi hệ thống được phục hồi. Nội dung công việc theo hướng dẫn tại điểm 2.2, khoản 2 Điều này.
5. Kiểm tra thông tin manifest:
Lãnh đạo Chi cục Hải quan trên cơ sở thông tin quản lý rủi ro về hàng hóa xuất khẩu, về người khai hải quan và các thông tin khác để quyết định việc rà soát, so sánh, đối chiếu thông tin xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan với thông tin manifest hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện xác minh làm rõ và xử lý vi phạm theo quy định (nếu có).
MỤC II. GIÁM SÁT HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐƯA VÀO, ĐƯA RA KHU VỰC CẢNG
Điều 9. Hàng hóa nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cảng.
1. Hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu vực cảng bao gồm hàng hóa đưa vào cảng để làm thủ tục nhập khẩu, hoặc để làm thủ tục vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
2. Hàng hóa đưa ra khu vực cảng là hàng hóa có xác nhận của Chi cục Hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan, được giải phóng hàng, được đưa về bảo quản, đưa về địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu, vận chuyển chịu sự giám sát hải quan. Hàng hóa đưa ra khu vực cảng bằng đường bộ qua cổng cảng, hoặc đường sắt, hoặc đường thủy (tàu, xà lan...).